Cuối năm 2019 và đầu năm 2020 tình hình xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm nội thất sang khối EU có tiến triển tốt, đánh dấu bước khởi đầu rất có triển vọng về nền kinh tế gỗ tại việt nam nói chung và châu á nói riêng.
Đức: Theo số liệu từ Ủy ban Châu Âu (Eurostat), xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Đức sang các thị trường ngoài khối EU trong 10 tháng năm 2019 đạt 219,4 nghìn tấn, trị giá 898,6 triệu Euro (tương đương với 1,09 tỷ USD), tăng 12,2% về lượng và tăng 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ của Đức đạt 4.509,8 Euro/ tấn, giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong 10 tháng năm 2019, Thụy Sỹ và Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất của Đức. Tiếp theo là các thị trường khác như: Trung Quốc, Ca-na-đa, Ả rập Xê – út, Nga…
Xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Đức sang 10 thị trường lớn nhất ngoài khối EU
Thị trường |
2019 -2020 |
So với năm 2018 (%) |
Tỷ trọng theo lượng 10 tháng |
||||
Lượng
(Tấn) |
Trị giá (Nghìn Euro) |
Trị giá
(Nghìn USD) |
Lượng
|
Trị giá |
Năm 2019 |
Năm 2018 |
|
Tổng | 219.442 | 989.629 | 1.090.947 | 12,2 | 0,6 | 100,0 | 100,0 |
Thụy Sỹ | 93.337 | 509.326 | 561.471 | 19,8 | 3,3 | 42,5 | 39,8 |
Hoa Kỳ | 52.675 | 118.299 | 130.411 | 33,7 | 16,4 | 24,0 | 20,1 |
Trung Quốc | 16.916 | 83.009 | 91.507 | -13,9 | -16,8 | 7,7 | 10,0 |
Ca-na-đa | 13.129 | 19.968 | 22.013 | 49,0 | 18,0 | 6,0 | 4,5 |
Ả Rập Xê-út | 5.249 | 21.809 | 24.042 | 44,0 | 27,7 | 2,4 | 1,9 |
Nga | 3.649 | 31.728 | 34.977 | -12,4 | -3,9 | 1,7 | 2,1 |
Các TVQ Ả rập Thống Nhất |
3.133 | 16.272 | 17.938 | -59,3 | -24,8 | 1,4 | 3,9 |
Hàn Quốc | 3.105 | 23.288 | 25.672 | 107,6 | 86,3 | 1,4 | 0,8 |
Na Uy | 2.538 | 16.885 | 18.614 | 11,9 | 9,9 | 1,2 | 1,2 |
Đài Loan | 2.021 | 13.520 | 14.905 | -28,1 | -18,4 | 0,9 | 1,4 |
Thị trường khác | 23.691 | 135.522 | 149.397 | -14,5 | -13,3 | 10,8 | 14,2 |
Theo ước tính, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 01/2020 đạt 1 tỷ USD, giảm 10,3% tháng 12/2019, tăng 1,4% so với tháng 01/2019. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 748 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 12/2019, tăng 1,6% so với tháng 01/2019. Hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ bị gián đoạn do kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên Đán vào tuần cuối tháng 01/2020, là nguyên nhân chính dẫn tới trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh so với tháng 12/2019.
Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
Đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong năm 2019, đạt 7 tỷ USD, tăng 25,2% so với năm 2018, chiếm tới 65,8% tổng trị
giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, tăng 3 điểm phần trăm so với năm 2018. Trong đó, đồ nội thất phòng khách và phòng ăn là mặt hàng xuất khẩu có trị giá dẫn đầu đạt 2,25 tỷ USD, tăng 25,3% so với năm 2018.
Đáng chú ý, trị giá xuất khẩu ghế khung gỗ đạt 2 tỷ USD, tăng 43,4% so với năm 2018, đây là mặt hàng xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất
bằng gỗ. Tiếp theo là các mặt hàng như: Đồ nội thất phòng ngủ, đồ nội thất nhà bếp và đồ nội thất văn phòng.
Ngoài mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu, năm 2019 Việt Nam còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như: Dăm gỗ, gỗ, ván và ván sàn, cửa gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ… Đáng chú ý, đối với mặt hàng dăm gỗ, giảm tỷ trọng xuất khẩu dăm gỗ trong bối cảnh xuất khẩu sản phẩm gỗ ngày càng tăng, ngành công nghiệp chế biến gỗ đang rất cần nguyên liệu. Việt Nam có thể thực thi chính sách lâu dài nhằm hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô để mở rộng chế biến và nâng giá trị gia tăng sản phẩm trong nước. Trong năm 2019, xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng là dấu hiệu tốt cho ngành gỗ chế biến của Việt Nam trong thời gian tới.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong tháng 12 và năm 2019 và đầu 2020
Mặt hàng | Tháng
12/2019 (Nghìn USD) |
So với tháng 12/2018 (%) |
Năm 2019
(Nghìn USD) |
So với
năm 2018 (%) |
Tỷ trọng (%) | |
Năm
2019 |
Năm 2018 |
|||||
Tổng | 1.115.143 | 33,0 | 10.647.787 | 19,5 | 100,0 | 100,0 |
Đồ nội thất bằng gỗ | 769.773 | 34,8 | 7.007.507 | 25,2 | 65,8 | 62,8 |
Đồ nội thất phòng khách và hòng ăn |
247.841 | 36,7 | 2.252.893 | 25,3 | 21,2 | 20,2 |
Ghế khung gỗ | 241.007 | 57,9 | 2.028.701 | 43,4 | 19,1 | 15,9 |
Đồ nội thất phòng ngủ | 193.002 | 10,5 | 1.914.373 | 8,6 | 18,0 | 19,8 |
Đồ nội thất nhà bếp | 49.667 | 81,6 | 406.419 | 36,2 | 3,8 | 3,4 |
Đồ nội thất văn phòng | 38.256 | 9,3 | 405.121 | 26,3 | 3,8 | 3,6 |
Dăm gỗ | 148.182 | 46,2 | 1.500.908 | 13,6 | 14,1 | 14,8 |
Gỗ, ván và ván sàn | 121.657 | 34,4 | 1.301.147 | 16,3 | 12,2 | 12,6 |
ửa gỗ | 3.801 | 43,0 | 35.170 | 40,2 | 0,3 | 0,3 |
Đồ gỗ mỹ nghệ | 1.506 | -11,6 | 20.986 | 13,5 | 0,2 | 0,2 |
Khung gương | 535 | -72,7 | 13.206 | -44,2 | 0,1 | 0,3 |
oại khác | 69.690 | 0,3 | 768.864 | -4,4 | 7,2 | 9,0 |
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan
Tình hình theo như thống kê trên cho thấy triển vọng đáng mừng của ngành gỗ và nội thất tại Việt Nam, hy vọng trong những năm tới với nhiều lợi thế về vị trí địa lý cũng như sự đổi mới công nghệ sẽ giúp Việt Nam vững bước trên thương trường.
Quý khách có nhu cầu tư vấn và mua các sản phẩm gỗ tự nhiên nhập khẩu gỗ tròn, xẻ sấy..vui lòng liên hệ với SHT nhé.